Căn cứ theo khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Mức lương tối thiểu vùng của Thành phố Hải Dương hiện nay là bao nhiêu?
Căn cứ tại Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Theo đó, mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.
Căn cứ tại Phụ lục danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu từ 1/7/2022 ban hành kèm theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định:
- Thành phố Hải Dương thuộc tỉnh Hải Dương thuộc địa bàn vùng 2.
Căn cứ tại Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu vùng hiện nay được quy định như sau:
Như vậy, mức lương tối thiểu vùng hiện nay của Thành phố Hải Dương hiện nay là:
+ Đối với mức lương tối thiểu tháng : 4.160.000 đồng/tháng
+ Đối với mức lương tối thiểu giờ: 20.000 đồng/giờ.
trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định?
Căn cứ theo quy định Điều 34 Bộ luật Lao động 2019, có 13 trường hợp dưới đây sẽ chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định gồm:
- Hết hạn hợp đồng lao động, ngoại trừ trường hợp phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động.
- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
- Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định, bị kết án tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
- Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
- Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
- Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định.
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định.
- Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định.
- Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.
Thành phố Hải Dương thuộc tỉnh nào?
Thành phố Hải Dương là thành phố trực thuộc tỉnh nằm ở trung tâm của tỉnh Hải Dương, cách Thủ đô Hà Nội 57 km, cách thành phố Hải Phòng 45 km. Thành phố Hải Dương là đầu mối giao thông, giao lưu trong vùng tỉnh, vùng liên tỉnh; có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội đối với tỉnh, klhu vực, vùng đồng bằng sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
+ Phía bắc giáp huyện Nam Sách;
+ Phía đông giáp các huyện Kim Thành, Thanh Hà;
+ Phía tây giáp huyện Cẩm Giàng;
+ Phía đông nam giáp huyện Tứ Kỳ.
+ Cực bắc nằm ở phường Ái Quốc;
+ Cực tây nằm ở phường Tứ Minh;
+ Cực đông nằm ở xã Quyết Thắng.
Xem chi tiết: https://web01.haiduong.gov.vn/Trang/ChiTietTinTuc.aspx?nid=4184&title=thanh-pho-hai-duong.html
Thành phố Hải Dương thuộc tỉnh nào? Mức lương tối thiểu vùng của Thành phố Hải Dương hiện nay là bao nhiêu?
Công ty trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:
Như vậy, hành vi trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng bị xử phạt từ 20.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng.
Lưu ý: mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)
Như vậy, công ty trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng bị xử phạt từ 40.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng tùy vào số lượng người lao động bị trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.
Ngoài việc bị phạt tiền, công ty còn buộc phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền trả thiếu cho người lao động. Mức lãi suất sẽ được tính theo mức lãi tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm công ty bị xử phạt.
Người lao động gửi đơn khiếu nại đến cơ quan nào khi công ty trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng?
Căn cứ theo khoản 1, khoản 2 Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP quy định như sau:
Như vậy, khi công ty trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng thì người lao động có thể gửi đơn khiếu nại để công ty giải quyết.
Trường hợp công ty không giải quyết hoặc giải quyết không thỏa đáng, người lao động có thể tiếp tục gửi đơn khiếu nại đến Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi công ty đặt trụ sở chính.